Chương 4: Mật mã của tương hợp
Chúng ta hãy khởi động các loại mật mã quan hệ Địa chi với một số thứ mà tôi chắc chắn rằng hầu hết các bạn đã nghe về trước đây. Chắc hẳn bạn đã từng nghe một số người nói rằng những người sinh năm Tuất nên tránh kết hôn với những người sinh vào năm Thìn nhưng họ lại hợp với những ai sinh năm Mão? Đoán xem lời khuyên này bắt nguồn từ đâu?
Thật không may, tương hợp cũng là một trong những mối quan hệ bị "lạm dụng" nhiều nhất. Các nguyên tắc của Bát tự, thường được sử dụng để bán mặt dây chuyền có gắn hình các con giáp hoặc làm cơ sở để chứng minh lý do tại sao những người sinh năm Tị nên kết hôn với người tuổi Thân mà không phải là Hợi. Tất cả những điều này là tôi gọi là ý tưởng Bát tự của thời đại mới, chúng không có bất kỳ cơ sở lý thuyết nào trong các nghiên cứu Bát tự cổ điển và thể hiện cách sử dụng, giải thích không chính xác về sự tương hợp.
Hãy nhớ trong Bát tự, mục đích là đưa ra quyết định sáng suốt và hành động đúng đắn. Mua mặt dây chuyền, đeo mặt dây chuyền hoặc hành nghề mê tín dị đoan không được coi là "hành động đúng" hoặc "đưa ra quyết định sáng suốt". Tại sao bạn không kết hôn với người sinh cùng năm với bạn? Theo cách đó, sẽ hoàn toàn không có xung khắc vì cả hai bạn đều có cùng tính cách và bản chất.
Ý nghĩa thực sự đằng sau sự tương hợp
Tương hợp là hiệu ứng trong mối quan hệ có giữa hai Địa chi. Đó là một trong những mối quan hệ quan trọng nhất phải được xem xét khi phân tích Bát tự vì sự tương hợp cho thấy sự tương thích giữa hai Thiên can hoặc hai Địa chi. Ở cấp độ cơ bản nhất, sự hiện diện của sự tương hợp trong Bát tự cho chúng ta biết rằng hai yếu tố trong Bát tự có mối liên hệ mà chúng ta phải xem xét hoặc chú ý đến.
Ý tôi là gì khi tôi nói "khả năng tương thích" giữa hai Thiên can hoặc hai Địa chi? Điều này không đề cập đến khả năng tương thích trong mối quan hệ cá nhân giữa hai người. Thay vào đó, nó có nghĩa là hai Địa chi có một kết nối hoặc liên kết Ngũ hành.
Sự tương hợp trong Bát tự thường là một dấu hiệu của sự hợp nhất hoặc kết nối giữa hai khía cạnh của cuộc sống của một người. Bằng cách xác định hai khía cạnh đó là gì, bằng cách sử dụng một kỹ thuật trong Bát tự được gọi là Thập thần, có thể xác định hai khía cạnh nào trong cuộc sống của một người (có thể là mối quan hệ, đối tượng hoặc người).
Về cơ bản, có HAI cấp độ tương hợp: tương hợp của Thiên can và tương hợp của Địa chi. Tương hợp của Thiên can đề cập đến sự hiện diện của một kết nối giữa hai Thiên can trong Bát tự.
Tương hợp giữa các Địa chi cho thấy sự liên kết giữa hai hoặc ba Địa chi. Một tổ hợp Địa chi tương hợp có tác dụng mạnh hơn, trong khi tương hợp Thiên can thường yếu hơn và chỉ ở mức độ bề ngoài. Vì điều này, trước tiên tôi sẽ thảo luận về các tương hợp các Địa chi ở đây trong chương này.
Sự tương hợp Địa chi
Sự tương hợp các Địa chi có nguồn gốc từ hiện tượng chiêm tinh. Địa chi là một phần của vị trí của hành tinh. Một số Khí và các ngôi sao tương thích với Khí và các ngôi sao của Địa chi đó và chính từ đây, tương hợp được hình thành.
Các tương hợp của Địa chi biểu thị sự liên kết, hoặc mối quan hệ mạnh mẽ giữa các đối tượng hoặc mối quan hệ. Những liên kết này rất khó bị phá vỡ.
Tương hợp đôi khi là những vấn đề đơn giản, đôi khi là những vấn đề phức tạp và có thể liên quan đến nhiều khả năng và chủ đề khác nhau. Tại đây chúng ta đang nói đến sự tương hợp của Địa chi. Đôi khi một sự tương hợp liên quan đến hai hoặc ba Địa chi.
Có ba loại tương hợp Địa chi:
- Tam hợp
- Tam hội
- Lục hợp
Khi làm việc với sự tương hợp, hãy nhớ rằng chúng ta phải luôn cân nhắc xem sự tương hợp đó có thuận lợi hay không thuận lợi trước khi đưa ra kết luận. Đôi khi, có một mối liên kết mạnh mẽ với một cái gì đó, nhưng đó là một thứ có thể gây hại, chẳng hạn như một mối quan hệ lạm dụng hoặc dằn vặt. Tương hợp tạo ra một tình huống mà người đó không thể buông tay hoặc không thể kết thúc mối quan hệ hoặc kết thúc kết nối.
Tam hợp
Tôi thích gọi Tam hợp là "ba chàng lính ngự lâm". Nó giúp học sinh của tôi phân biệt sự kết hợp này với các kết hợp khác.
Trước khi chúng ta tìm hiểu thêm về Tam hợp, tôi phải tiếp xúc với chủ đề "Những người bạn bí mật". Bạn có thể đã nghe về khái niệm này - nó khá phổ biến trong Phong thủy thời đại mới và thường được tham khảo trong chiêm tinh học. Khái niệm "Những người bạn bí mật" nói rằng các cá nhân có nhiều khả năng "tương thích" với các cá nhân sinh ra trong những năm nhất định và những năm tương thích đó có nguồn gốc từ các con giáp trong các nhóm nhất định được coi là có mối quan hệ đặc biệt với nhau.
Ví dụ, một người sinh ra vào năm Dậu được cho là Tam hợp với những người sinh vào năm Tị và Sửu, theo khái niệm "Những người bạn bí mật". Vậy chuyện gì sẽ xảy ra nếu bạn xem xét kỹ cuốn sổ nhỏ của mình và phát hiện ra mình không có bạn bè trong những năm "Tam hợp" đó? Không có vấn đề gì lớn - hãy mua một mặt dây chuyền hình con giáp tạo thành "Người bạn bí mật" của bạn và người bạn bí mật của bạn sẽ sớm xuất hiện!
Giá như nó đơn giản như thế!
Hoàn toàn không có cơ sở cho khái niệm đeo mặt dây chuyền hình con giáp "Những người bạn bí mật" trong Bazi cổ điển, cũng không có gì ở Bazi gọi là "May mắn của người giúp đỡ bí mật". Cái gọi là "Những người bạn bí mật" thực sự bắt nguồn từ Tam hợp hoặc bất kỳ sự kết hợp nào giữa các Địa chi. Nhưng tất cả ý nghĩa còn sót lại chỉ là những con giáp trong nhóm tương hợp đó. Ý nghĩa thực tế và ứng dụng của Tam hợp đã bị loại bỏ.
Vậy, Tam hợp là gì? Hãy nhìn vào bảng dưới đây:
Địa chi |
Hợp hóa |
Thân Tý Thìn |
Thủy |
Tỵ Dậu Sửu |
Kim |
Hợi Mão Mùi |
Mùi |
Dần Ngọ Tuất |
Hỏa |
Tam hợp là trao quyền cho một trong năm Ngũ hành trong Bát tự và cho phép nó trở thành Ngũ hành chi phối trong Bát tự. Tam hợp trong Bát tự thường biểu thị một mạng lưới mạnh mẽ hoặc các mối quan hệ đặc biệt. Khi sự kết hợp như vậy tồn tại trong Bát tự, theo đúng trình tự và thuận lợi cho Nhật chủ, người đó thường có mối liên hệ đặc biệt hoặc liên kết với các hội nhóm nhất định trong xã hội hoặc tiếp xúc với tầng lớp cao trong xã hội hoặc trạng thái cảm xúc cao.
Nếu Ngũ hành mà Tam hợp tạo ra KHÔNG thuận lợi cho Bát tự, nó có thể biểu thị các mối quan hệ rắc rối, phức tạp và không vui vẻ.
Hãy xem ví dụ bên dưới:
Năm |
Tháng |
Ngày |
Giờ |
Nhâm |
Nhâm |
Bính |
Quý |
Thìn |
Tý |
Thân |
Tị |
Nhìn vào Địa chi năm, tháng, ngày của Bát tự này. Bạn có thấy Thìn, Tý và Thân không? Bây giờ, hãy kiểm tra bảng Tam hợp.
Đây là Bát tự có Tam hợp bộ Thủy: Thân Tý Thìn.
Sự kết hợp này là thuận lợi hay bất lợi?
Nhật chủ Bính Hỏa này yếu. Sự hiện diện của Tam hợp Thủy làm giảm chất lượng ánh sáng mặt trời trong biểu đồ này và áp đảo Nhật chủ Bính Hỏa. Do đó, Thủy rõ ràng là Yếu tố bất lợi với Nhật chủ Bính Hỏa. Từ điều này, chúng ta có thể suy luận rằng mối quan hệ của cá nhân này với cấp trên và các vấn đề pháp lý của anh ta rất phức tạp, kịch tính và thường kéo dài.
Bây giờ, hãy xem xét một ví dụ khác về Tam hợp là tích cực và thuận lợi.
Năm |
Tháng |
Ngày |
Giờ |
Kỷ |
Quý |
Đinh |
Nhâm |
Sửu |
Dậu |
Tị |
Dần |
Một lần nữa, hãy nhìn vào Địa chi năm, tháng và ngày. Xem Sửu, Dậu và Tị? Đây là Tam hợp Kim cục. Nhật chủ Đinh Hỏa đủ mạnh để điều khiển Kim, mặc dù nó không được sinh ra theo mùa, vì nó nhận được sự hỗ trợ từ Mộc trong Dần và Hỏa trong Tị.
Do đó, sự kết hợp là thuận lợi. Vậy thuận lợi như thế nào? Kim là Tài của Nhật chủ Đinh Hỏa. Mạng lưới kinh doanh và các mối quan hệ là chìa khóa cho khả năng tích lũy của cải của người này.
Một Tam hợp cũng có thể được kích hoạt ngay khi một Địa chi bị thiếu thông qua trụ Lưu niên hoặc trụ Đại vận. Hãy xem ví dụ dưới đây:
Trong trường hợp trên, Tam hợp được hoàn thành trong Đại vận Tân Hợi. Ví dụ này cho thấy Tam hợp của Hợi Mão Mùi.
Tam hợp cũng có thể được kích hoạt trong một năm khi trong bát tự không có đủ bộ. Hãy xem ví dụ dưới đây:
Tam hội
Tam hội là một loại tương hợp khác liên quan đến Địa chi. Một kết hợp định hướng có mặt trong Bát tự, tất cả các Địa chi từ một mùa đều có mặt trong biểu đồ:
Địa chi |
Hợp hóa |
Dần Mão Thìn |
Mộc ( Mùa xuân ) |
Tị Ngọ Mùi |
Hỏa ( Mùa Hạ ) |
Thân Dậu Tuất |
Kim ( Mùa Thu ) |
Hợi Tý Sửu |
Thủy ( Mùa Đông ) |
Ví dụ, một Bát tự chứa Dần Mão Thìn là các Địa chi thuộc mùa xuân. Sự kết hợp này được gọi là Tam hội Đông phương hay Tam hội Mộc phương. Tương tự như vậy chúng ta có Dần Ngọ Tuất là Tam hội Hỏa phương, Thân Dậu Tuất là Tam hội Kim phương, Hợi Tý Sửu là Tam hội Thủy phương
Tam hội tạo ra một cụm cực kỳ mạnh mẽ và chiếm ưu thế trong biểu đồ. Điều này là do toàn bộ mùa có mặt trong biểu đồ và do đó Ngũ hành được hỗ trợ mạnh mẽ. Tam hội có thể tốt hoặc xấu, tùy thuộc vào Ngũ hành mà nó hóa ra là Yếu tố thuận lợi hay bất lợi.
Lục hợp
Địa chi |
Hợp hóa |
Tý Sửu |
Thổ |
Dần Hợi |
Mộc |
Mão Tuất |
Hỏa |
Thìn Dậu |
Kim |
Tị Thân |
Thủy |
Ngọ Mùi |
Hỏa |
Lục hợp cũng giống như Tam hợp và Tam hội, có thể xuất hiện trong chính Bát tự, gọi là Lục hợp bên trong hoặc có thể được kích hoạt thông qua Đại vận và Lưu niên, được gọi là Lục hợp bên ngoài.
Bạn sẽ nhận thấy rằng đôi khi, kết hợp biến đổi hoặc tạo ra một yếu tố. Bây giờ, thuật ngữ kỹ thuật cho việc này là "Hợp hóa", biến đổi hoặc sản xuất không hẳn là một bản dịch chính xác vì vậy đừng hiểu thuật ngữ này theo nghĩa đen.
Lục hợp là sự kết hợp của hai trong số các Địa chi. Chúng bền chặt và trong những điều kiện nhất định, chúng có thể biến thành một yếu tố khác.
Thiên can ngũ hợp
Thiên can cũng có thể có các mối quan hệ kết hợp. Chúng thường đại diện cho các mối quan hệ rõ ràng, các cuộc họp và liên doanh, hoặc các kết nối rõ ràng. Nhưng bởi vì Thiên can chỉ đại diện cho Khí bề mặt, những mối quan hệ này có thể không kéo dài, hoặc có thể chỉ là bề ngoài. Có sự xuất hiện của sự kết hợp nhưng nó có thể không phải là một sự kết hợp mạnh mẽ, trừ khi sự kết hợp được bắt nguồn từ gốc(Thiên can có gốc trong Địa chi).
Bảng dưới đây liệt kê các tương hợp của Thiên can.
Thiên can |
Hợp hóa |
Giáp Kỷ |
Thổ |
Ất Canh |
Kim |
Đinh Nhâm |
Thủy |
Mậu Quý |
Hỏa |
Bính Tân |
Thủy |
Sự tương hợp của Thiên can đều có ý nghĩa cụ thể gắn liền với chúng. Giáp và Kỷ được gọi là hợp của lòng nhân từ. Những người này thường có lòng thương xót và tốt đẹp.
Sự kết hợp Ất và Canh là sự kết hợp cho thấy lòng trung thành và lòng vị tha. Những người này thường đối xử với bạn bè như anh em ruột thịt hoặc cực kỳ thân thiết với bạn bè của họ. Sự kết hợp giữa Ất và Canh trong Bát tự, đặc biệt Canh Kim là Nhật chủ và là nam giới, thường có nghĩa là thời điểm người đàn ông kết hôn, vợ anh ta trở thành người quan trọng nhất đối với anh ta.
Bính và Tân thường được mô tả là sự kết hợp của sự phản bội. Nó cũng có thể có nghĩa là người mạnh mẽ và gợi cảm. Đinh và Nhâm là sự kết hợp của sự trung thành mãnh liệt. Cuối cùng, Mậu và Quý được biết đến như một sự kết hợp thiếu tính nghĩa vì sự kết hợp không kéo dài.
Mỗi sự kết hợp cũng có khả năng sản sinh hoặc biến thành một yếu tố mới. Chẳng hạn, Mậu và Quý có thể kết hợp và biến thành Hỏa. Tuy nhiên, bất kỳ chuyển đổi nào cũng cần các điều kiện chính xác để tạo thuận lợi cho quá trình. Chẳng hạn, Mậu và Quý sẽ chỉ hợp hóa khi người đó đi qua Đại vận Hỏa, vì điều kiện phù hợp để chuyển hóa thành Hỏa.
Lưu ý khi tương hợp
Khi nhìn vào sự tương hợp, chúng ta quan tâm đến việc xem xét một số vấn đề. Đầu tiên, rõ ràng, là xác định xem sự tương hợp là một sự tương hợp thuận lợi, hay một sự tương hợp không thuận lợi. Giống như không phải tất cả các cuộc hôn nhân đều diễn ra tốt đẹp, không phải tất cả tương hợp đều tốt cho một Bát tự. Thứ hai, nó cũng có liên quan để xem xét nếu sự tương hợp biến đổi hoặc tạo ra Ngũ hành mới. Giống như không phải tất cả các cuộc hôn nhân đều sinh ra con cái, không phải sự kết hợp nào cũng sẽ biến đổi thành công hoặc tạo ra Ngũ hành mới. Thứ ba, chúng ta phải xem xét liệu tương hợp là tương hợp bên trong hay tương hợp bên ngoài, bởi vì tác động của tương hợp khác nhau trong từng trường hợp.
Giả định phổ biến là sự tương hợp cho thấy mối quan hệ tốt đẹp hoặc hôn nhân và sự tương hợp đó là một điều tốt. Trong Bát tự, chúng ta không bao giờ giả định, giống như chúng ta không bao giờ phán xét trước một cái gì đó ngay lập tức tốt hoặc xấu. Sự tương hợp về cơ bản chỉ cho thấy mối quan hệ giữa hai Địa chi hoặc mối liên hệ giữa hai chủ thể, vấn đề hoặc con người trong cuộc sống của bạn. Điều quan trọng là phải luôn luôn đánh giá các khía cạnh được kết hợp trước khi xác định xem đó có phải là thứ bạn muốn không!
Hãy xem xét kết quả trước khi đưa ra đánh giá. Nếu tương hợp thuận lợi cho Bát tự, thì kết quả mối quan hệ giữa các yếu tố là tích cực. Nếu tương hợp không thuận lợi cho Bát tự, thì sẽ mang lại một kết quả không tốt.
Hợp hóa hay hợp không hóa?
Hai trong số những câu hỏi thường gặp nhất của các học viên Bát tự khi nói đến tương hợp là: Khi nào tương hợp tạo ra kết quả? Và điều đó có nghĩa là gì? Nó có thêm một yếu tố phụ vào biểu đồ không?
Việc kết hợp có tạo ra một yếu tố bổ sung hay không phụ thuộc vào chính kết hợp đó. Một sự kết hợp không phải lúc nào cũng biến đổi hoặc tạo ra một phần tử nếu các điều kiện trong Bát tự không có lợi cho việc chuyển đổi. Điều đó có nghĩa là gì?
Về cơ bản, Địa chi và mùa sinh phải hỗ trợ được Ngũ hành của sự kết hợp. Nếu Địa chi tháng và mùa của Bát tự không hỗ trợ Ngũ hành hợp, thì phép chuyển đổi không thành hiện thực.
Năm |
Tháng |
Ngày |
Giờ |
Mùa đông |
Tị |
Thân |
Bát tự này có sự kết hợp giữa Tị trong chi ngày và Thân trong chi giờ. Sự kết hợp này tạo ra Thủy. Bây giờ, nếu người đó được sinh ra trong những tháng mùa đông của Hợi và Tý thì Thủy rất mạnh và do đó, yếu tố Thủy mới sẽ được tạo ra.
Tuy nhiên, nếu chúng ta thay đổi vị trí của kết hợp một chút, theo sơ đồ bên dưới, thì tình huống sẽ rất khác.
Năm |
Tháng |
Ngày |
Giờ |
Mùa hạ |
Tị |
Thân |
Trong mùa hè, Hỏa rất mạnh và khô. Vì vậy, sự kết hợp giữa Tị và Thân sẽ không tạo ra Thủy. Tuy nhiên, khi người này bước vào Đại vận Thủy, thì sự kết hợp này sẽ biến thành Thủy.
Có một số trường phái của Bát tự tuyên bố rằng một khi Tị và Thân kết hợp, các Địa chi tham gia hợp biến mất và trở thành Thủy. Đây là một lời giải thích không chính xác về cách Thủy được tạo ra. Tôi sẽ sử dụng ví dụ tương tự của một cuộc hôn nhân để giải thích tại sao lời giải thích này không chính xác. Khi một người phụ nữ kết hôn với một người đàn ông và họ sinh ra một đứa con, người phụ nữ và người đàn ông không chết khi sinh đứa trẻ.
Hãy nghĩ về sự kết hợp như một cuộc hôn nhân của các Địa chi trong Bát tự. Đôi khi một Ngũ hành mới được tạo ra, đôi khi không. Nó phụ thuộc vào chất lượng của biểu đồ, có thể nói như vậy.
Khi một Ngũ hành mới có mặt trong biểu đồ, Ngũ hành đó đại diện cho một trong năm yếu tố trong cuộc sống của bạn. Tài, Quan, Ấn, Tỷ Kiếp, Thực Thương? Câu hỏi sau đó là liệu Ngũ hành này là thuận lợi hay không thuận lợi. Điều này sẽ trả lời câu hỏi liệu kết hợp và kết quả của nó là cát hay hung.
Tương hợp với Ai và cái gì? Giải mã tương hợp
Nói chung, tương hợp chỉ ra một liên kết, liên doanh, liên minh, mối quan hệ giữa các yếu tố và những gì các yếu tố đó đại diện. Để có được một bức tranh chính xác về tương hợp đòi hỏi phải giải mã sự tương hợp. Chúng ta sẽ làm như thế nào? Bằng cách nhìn vào các cung có liên quan và xác định xem sự tương hợp thành công hay không thành công, thuận lợi hay bất lợi và tất nhiên, Thập thần liên quan đến tương hợp.
Hãy xem cách chúng ta có thể sử dụng cung để giải mã tương hợp.
Khi một tương hợp liên quan đến trụ năm, điều này cho thấy rằng nó liên quan đến tổ tiên, ông bà. Nếu tương hợp liên quan đến trụ tháng, thì nó gợi ý về mối quan hệ liên quan đến một thành viên trực tiếp trong gia đình, hoặc cấp trên. Nếu đó là chi ngày thì có liên quan đến vợ, chồng, nhà của bạn hoặc cá nhân bạn. Nếu trụ giờ bị ảnh hưởng thì nó liên quan đến sự nghiệp của bạn hoặc con cái của bạn.
Ngũ hành được tạo ra, hoặc bị ảnh hưởng bởi tương hợp, cũng cho biết chủ đề mà tương hợp ảnh hưởng sẽ là gì. Ví dụ: nếu Quan Sát được tạo ra thì sự hợp đó sẽ ảnh hưởng đến danh tiếng, quyền hạn, cấp trên hoặc các mối quan hệ hoặc đối tượng dưới sự kiểm soát hoặc thống trị của người đó.
Nếu Ấn Tinh bị tác động bởi sự tương hợp, sức khỏe là vấn đề cần lưu ý. Nếu Tỷ Kiên được tạo ra, điều này cho thấy gặp gỡ những người bạn mới. Nếu Tài Tinh có liên quan và sự tương hợp này là một Yếu tố thuận lợi, thì nó cho thấy việc kiếm tiền. Tuy nhiên, tương hợp hóa thành Yếu tố bất lợi, thì bạn có thể mất tiền!
Bạn kết hôn khi nào?
Trong một số trường hợp, một sự kết hợp không thực sự biểu thị một cuộc hôn nhân hay gặp gỡ một người bạn đời, hoặc một ý nghĩa khác. Vậy nó là gì? Khi sự kết hợp diễn ra sẽ tạo ra yếu tố cũng là sao Tài hay sao vợ của Nhật chủ. Trong trường hợp bạn quên cách lấy sao Tài, hãy xem bảng bên dưới.
Nhật chủ là Nam |
Sao vợ |
Hỏa |
Canh Tân Thân Dậu |
Kim |
Giáp Ất Dần Mão |
Mộc |
Mậu Kỷ Thìn Tuất Sửu Mùi |
Thủy |
Bính Đinh Tị Ngọ |
Thổ |
Nhâm Quý Hợi Tý |
Nhật chủ là Nữ |
Sao chồng |
Hỏa |
Nhâm Quý Hợi Tý |
Kim |
Bính Đinh Tị Ngọ |
Mộc |
Canh Tân Thân Dậu |
Thủy |
Mậu Kỷ Thìn Tuất Sửu Mùi |
Thổ |
Giáp Ất Dần Mão |
Hãy xem ví dụ bên dưới: Nam sinh ngày 21/12/1956 giờ Dậu, 15g-17g.
Năm |
Tháng |
Ngày |
Giờ |
Bính |
Canh |
Nhâm |
Kỷ |
Thân |
Tý |
Tuất |
Dậu |
Theo tiêu chuẩn hiện đại, người đàn ông này đã kết hôn ở độ tuổi rất sớm, cụ thể là ở tuổi 23. Hãy xem Bát tự nói với chúng ta điều gì. Người đàn ông này là Nhật chủ Nhâm Thủy. Theo đó, Tài hay sao vợ của ông ta là Hỏa.
Trong Đại vận Nhâm Dần và trong năm Mậu Ngọ (1978) ta được bộ Tam hợp: Dần(Đại vận) - Ngọ(Lưu niên) - Tuất(ngày) hóa Hỏa, Hỏa là Tài của Nhâm Thủy hay là sao vợ của Nhâm Thủy.
Nhật chủ Nhâm Thủy ở đây rất mạnh, vì nó được sinh ra vào mùa đông Tý Thủy. Vì vậy, Nhâm Thủy này đủ mạnh để điều khiển Hỏa. Bạn sẽ nhận thấy biểu đồ này cũng hơi lạnh, vì được sinh ra ở giữa mùa đông. Vì vậy, Hỏa rõ ràng là Yếu tố thuận lợi vì nó giúp sưởi ấm Bát tự và làm cho Nhật chủ cảm thấy thoải mái. Vì vậy, sự kết hợp rõ ràng là thuận lợi, có thể sử dụng.